Page 24 - KTVNSO42
P. 24
Giao thương - Thị trường
Ngành nông, lâm, thủy sản
quyết giữ mục tiêu xuất khẩu 54 tỷ USD
Trong 9 tháng năm 2023, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản chỉ đạt gần 38,5 tỷ USD.
Như vậy, để đạt mục tiêu cả năm là 54 tỷ USD, những tháng còn lại cần phải mang về thêm
15,5 tỷ USD. Tuy nhiên, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn như hiện nay,
đây là nhiệm vụ không dễ dàng, đòi hỏi sự quyết tâm và năng động của toàn ngành.
CHU KHÔI
khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ
phẩm ăn được sau giết mổ của động vật
đạt 106 triệu USD, tăng 35,9%.
Tuy nhiên, xuất khẩu lâm sản và
một số mặt hàng nông sản khác trong
9 tháng qua vẫn suy giảm rất mạnh về
cả lượng và giá trị so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó, cao su đạt 1,42 triệu tấn
và 1,89 tỷ USD, tăng 1,6% về khối lượng
nhưng giảm 17,4% về giá trị; chè đạt 83
nghìn tấn và 142 triệu USD, giảm lần
lượt là 13,2% và 15,3%; hạt tiêu đạt 207
nghìn tấn và 685 triệu USD, tăng 18,7%
về khối lượng nhưng giảm 11,1% về giá
trị; sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 2,13
triệu tấn và 893 triệu USD, giảm lần
heo báo cáo mới nhất của với cùng kỳ năm 2022; xuất khẩu sang lượt là 8,5% và 12,9%.
Trung tâm chuyển đổi số và Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 20,7%, giảm Với thủy sản, giá trị xuất khẩu
T thống kê nông nghiệp (Bộ 22,6%; và xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 9/2023 chỉ đạt 850 triệu
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), chiếm tỷ trọng 7,6%, giảm 7,7%. USD. Lũy kế 9 tháng năm 2023 đạt
9 tháng năm 2023, kim ngạch xuất Trong 9 tháng năm 2023, rau quả, 6,64 tỷ USD, giảm 21,7% so với cùng
khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 38,48 tỷ gạo, cà phê, điều, sản phẩm chăn nuôi kỳ năm 2022. Tương tự, giá trị xuất
USD, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm là những ngành hàng đạt được tăng khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ trong
2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các trưởng xuất khẩu ấn tượng so với cùng tháng 9/2023 đạt 1,2 tỷ USD. Tính
mặt hàng nông sản đạt 19,54 tỷ USD kỳ năm 2022. Cụ thể, rau quả đạt gần chung 9 tháng năm 2023, xuất khẩu
(tăng 16,7%); các sản phẩm chăn nuôi 4,2 tỷ USD, tăng 71,8% (riêng xuất mặt hàng này chỉ đạt 9,69 tỷ USD,
đạt 369 triệu USD (tăng 26,4%); thủy khẩu trái sầu riêng đã đạt giá trị 1,35 giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022.
sản đạt 6,64 tỷ USD (giảm 21,7%); lâm tỷ USD); gạo đạt 6,61 triệu tấn và 3,66 Từ chiều ngược lại, kim ngạch
sản đạt 10,44 tỷ USD (giảm 20,6%); tỷ USD, tăng 23,1% về khối lượng và nhập khẩu nông, lâm, thủy sản 9
xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,49 tỷ tăng 40,4% về giá trị; hạt điều đạt 456 tháng năm 2023 đạt 30,44 tỷ USD,
USD (giảm 20,2%). nghìn tấn và 2,61 tỷ USD, tăng 19,6% giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2022.
về khối lượng và tăng 14,3% về giá trị; Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt
cà phê đạt 1,27 triệu tấn và 3,16 tỷ hàng nông sản đạt 18,68 tỷ USD, giảm
Ấn tượng với mức
tăng trưởng nông sản USD, giảm 7,3% về khối lượng nhưng 9,5%; giá trị nhập khẩu sản phẩm
Xét về thị trường xuất khẩu nông tăng 1,9% về giá trị. chăn nuôi đạt 2,58 tỷ USD, giảm 8,4%;
lâm thủy sản trong 3 quý: Châu Á Đối với các sản phẩm chăn nuôi giá trị nhập khẩu thuỷ sản đạt 1,97 tỷ
chiếm thị phần 48,6%; châu Mỹ chiếm trong tháng 9/2023, giá trị xuất khẩu USD, giảm 3,7%; giá trị nhập khẩu
22,7%; châu Âu chiếm 10,8%; châu ước đạt 45 triệu USD, đưa tổng giá trị 9 các mặt hàng lâm sản đạt 1,72 tỷ USD,
Phi chỉ chiếm 2,1% và châu Đại Dương tháng năm 2023 đạt 369 triệu USD, giảm 29,2%; giá trị nhập khẩu đầu vào
chỉ chiếm 1,5%. Xét về thị trường đơn tăng 26,4% so với cùng kỳ năm 2022. sản xuất đạt 5,47 tỷ USD, giảm 9%;
lẻ, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm giá trị nhập khẩu muối đạt 34,8 triệu
chiếm tỷ trọng 22,1%, tăng 13,8% so sữa đạt 101 triệu USD, tăng 23,6%; xuất USD, tăng 13,4%.
www.vneconomy.vn
48 KINH TẾ VIỆT NAM | Số 42 | Ngày 16/10/2023